Chiều ngày 22/9/2023, UBND huyện Ninh Giang phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và xã hội tổ chức hội nghị tập huấn rà soát hộ nghèo, cận nghèo, và quy trình xác định hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023.
Tham dự tập huấn, cán bộ, công chức Lao động-Thương binh và xã hội; trưởng, thôn, khu dân cư các xã, thị trấn được nghe lãnh đạo phòng Bảo trợ xã hội - Sở lao động thương binh xã hội truyền đạt các nội dung về quy trình rà soát năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Để đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ, công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo có 7 bước: Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát; rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình; tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát; niêm yết công khai danh sách; báo cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn; cáo cáo và lưu trữ hồ sơ.
Theo Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022–2025 (Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025)
1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Tại hội nghị đã giới thiệu các văn bản và trao đổi, thảo luận giải đáp những khó khăn, vướng mắc trong công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo… Qua tập huấn, giúp cán bộ các xã, thị trấn nắm chắc nội dung kế hoạch giảm nghèo của tỉnh, huyện giúp lực lượng trực tiếp làm công tác điều tra nắm rõ các quy định, quy trình thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo; cận nghèo để đảm bảo kết quả chính xác, khách quan, đúng quy trình, đúng đối tượng; làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội hằng năm của huyện.
>>> Các tài liệu
❶ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025
❷ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
❸ Thông tư số 07/2021/TT- BLĐTBXH ngày 18/7/2021 Hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo
❹ Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo
Đỗ Văn Luận